Home / Tài liệu tiếng Hàn / Ngữ pháp tiếng Hàn Diễn tả nguyên nhân kết quả

Ngữ pháp tiếng Hàn Diễn tả nguyên nhân kết quả

Ngữ pháp tiếng Hàn Diễn tả nguyên nhân kết quả

Ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, ngữ pháp tiếng Hàn thể hiện nguyên nhân lý do dưới đây là những ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng gặp rất nhiều trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong các đề thi topik II.

 

1. V + 느라고 : Mệnh đề trước là nguyên nhân của mệnh đề sau. Mệnh đề sau thường là các kết quả tiêu cực, phủ định (Thường đi với các cấu trúc 못, 안, 지 않다, 힘들다…”. Có thể dịch là “Vì…nên”, “Tại…nên”

VD. 시험 공부하느라고 어제 잠을 못 잤어요.
Vì học thi mà đêm qua tôi không ngủ được

2. V + 는 바람에 : Mệnh đề trước là nguyên nhân của mệnh đề sau. Nguyên nhân này không lường trước được. Mệnh đề sau thường là các kết quả tiêu cực, phủ định. Có thể dịch là “Đột nhiên…nên”, “bỗng dưng…nên”, “vì…nên”

VD. 태풍이 오는 바람에 비행기가 취소됐어요.
Đột nhiên bão tới nên chuyến bay đã bị hoãn.

3. V + 기 때문에 : Mệnh đề trước là nguyên nhân của mệnh đề sau. Và là nguyên nhân chính trong các nguyên nhân. Ngữ pháp này thường sử dụng trong văn viết hơn là văn nói.

VD. 아르바이트를 하기 때문에 여행 갈 시간이 없어요.
Vì đi làm thêm nên không có thời gian đi du lịch

4. V + 기에 : Mệnh đề trước là nguyên nhân của mệnh đề sau. Mệnh đề trước thường là lý do khách quan
(ngôi thứ 3: người, vật, việc), còn mệnh đề sau là ngôi thứ nhất.

VD. 제품의 상태가 좋아 보이기에 구입하기로 했어요.
Sản phẩm nhìn còn tốt nên tôi đã quyết định mua nó.

5. V + 길래 : Ngữ pháp tương tự기에 nhưng길래thường sử dụng trong văn nói còn기에 thường sử dụng trong văn viết.

VD. 친구가 제가 만든 음식을 맜있게 먹길래 오늘도 만들어 줬어요.
Vì bạn tôi ăn món tôi nấu ngon lành nên hôm nay tôi lại làm tiếp cho bạn ấy.

6. V + 는 덕분에 : Được sử dụng để diễn tả nhờ vào mệnh đề trước mà mệnh đề sau mới xảy ra.
Mệnh đề sau là kết quả tích cực, tốt đẹp. Ngữ pháp này cũng thường sử dụng để thể hiện sự biết ơn,
cảm ơn với người nào đó. Có thể dịch là “Nhờ vào…”, “nhờ có…”

VD. 친구들이 도와준 덕분에 이사 잘 됐어.
Nhờ bạn bè giúp đỡ nên tôi đã chuyển nhà xong

7. V + 는데 : Ngữ pháp này mang nhiều ý nghĩa “Nhưng, mà, vì nên”. Khi sử dụng với ý nghĩa “vì nên” thì vế
sau thường là câu mệnh lệnh, cầu khiến

VD. 오늘은 몸도 아픈데 집에 가서 쉬세요.
Hôm nay không khoẻ thì về nhà nghỉ ngơi đi.

8. V + 는 탓에 : Mệnh đề trước là nguyên nhân dẫn đến kết quả tiêu cực ở mệnh đề sau. Ngữ pháp này thường sử dụng để đổ lỗi, biện minh cho việc gì đó. Có thể dịch là “Do…”, “tại…”, “bởi…”

VD. 밤늦도록 컴퓨터를 하는 탓에 아침에 자주 늦게 일어나요
Tại buổi tối tôi hay dùng máy tính đến khuya nên thường xuyên dậy muộn

9. V + 는 통에 : Mệnh đề trước là nguyên nhân dẫn đến kết quả tiêu cực ở mệnh đề sau.

Có thể dịch là “Do…”, “tại…”, “bởi…”

VD. 도서관에 옆 사람이 계속 왔다 갔다 하는 통에 집중을 할수가 없었어요.
ở thư viện vì người bên cạnh đi qua đi lại nên k thể tập trung được

10. A/V + 아/어서 그런지 : Ngữ pháp thể hiện sự dự đoán nguyên nhân nào đó mà người nói không chắc chắn.
Dự đoán này dựa trên suy nghĩ chủ quan của người nói.
Có thể dịch là “Hình như vì…”, “Chắc là vì…”, “Không biết có phải vì…”

VD. 아까 켜피를 마셔서 그런지 이제 잠이 못 오네요
Không biết có phải vì hồi nãy uống cà phê không mà giờ tôi không ngủ được.

11. V + 으로 인해(서) : Mệnh đề trước là nguyên nhân dẫn đến kết quả mệnh đề sau. Ngữ pháp này thường được sử dụng trong văn viết trang trọng (văn bản, báo chí…). Kết quả ở mệnh đề sau thường là kết quả tiêu cực.

VD. 환경오염으로 인해서 여러 가지 문제가 생기고 있다.
Vì ô nhiễm môi trường nên đang xuất hiện vô số vấn đề.

12. V + 아/어 가지고 : Mệnh đề trước là nguyên nhân dẫn đến kết quả mệnh đề sau.
Là nguyên nhân mang tính liệt kê. Hành động ở mệnh đề trước xảy ra, tiếp theo đó là hành động ở mệnh đề sau.

VD. 동생이 화 가 나 가지고 문을 세게 닫고 밖으로 나가 버렸어요.
Em tôi vì tức giận nên đã đóng cửa mạnh và đi ra ngoài

13. 하도 + V/A 아/어서 : Mệnh đề trước là nguyên nhân dẫn đến kết quả mệnh đề sau.
Tuy nhiên nguyên nhân ngày được nhấn mạnh. Có thể dịch là “Vì quá…”, “vì rất…”

VD. 하도 바빠서 밥 먹을 시간조차 없었어요.
Vì bận quá nên đến thời gian ăn cũng không có luôn.

Xem thêm:
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung và cao cấp (Phần 1)
100 Động từ tiếng Hàn thông dụng