Home / Tài liệu tiếng Hàn / Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp – Phần 2

Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp – Phần 2

Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp – Phần 2

6. DT+(은/는)(이/가)+ 아니에요
7. DT + 이/가
8. DT + 은/는
9. DT+ 을/를 +ĐT
10. Danh từ + 의

****************************≧◠◡◠≦********************************

6. DT+(은/는)(이/가)+ 아니에요

VD:
저는 학생이 아니에요( tôi không phải là học sinh)
베트남사람이 아니에요(tôi không phải là người Việt Nam)
… 의사가 아니에요(không phải là bác sĩ)

Lưu ý:
*Ở đây các bạn lưu ý đuôi câu là “아니에요” chứ không viết là “아니예요”,”아니요”

“아니예요” là sai còn “”아니요” là khi trả lời câu hỏi có hoặc không. VD:
집에 가니?(Về nhà à?)
예/아니요(dạ vâng/không ạ)

trong những trường hợp này ta mới dùng “아니요”.

*Thay bằng viết “아니에요” các bạn có thể viết là “아니어요” vẫn đúng về ngữ pháp(cái này m coi trên sách thấy viết vậy chứ thực tế ít dùng cái này)

****************************≧◠◡◠≦********************************

7. DT + 이/가

-Được gắn sau danh từ, đại từ để chỉ danh từ đại từ đó là chủ ngữ trong câu.

‘-이’ được gắn sau những đại từ, danh từ có patchim.
‘-가’ được gắn sau những đại từ, danh từ không có patchim.

… Mình thấy 이/가 được dùng chủ yếu ở những trường hợp sau:

1) DT이/가 + 있다/없다

VD:
수업안에 학생들이 있어요. Trong lớp thì có những học sinh
우리 집에 강아지가 없어요. Ở nhà tôi không có con cún.
돈이 없어요. Tôi không có tiền.

Qua 3 VD trên ta có thể thấy 이/가 được dùng trước 있다/없다

2)DT(이/가) + ĐT/TT

VD:
제 친구가 공부하고 있어요. Bạn tôi đang học.
제 동생이 너무 예뻐요. Em tôi rất xinh.

Ở 3 VD có thể nhận thấy 이/가 đứng sau chủ ngữ mà sau đó là tính từ hoặc động từ.

*N이/가 + 아니다

VD:
저는 학생이 아닙니다. Tôi không phải là học sinh.
로빈씨는 제 친구가 아니에요. Robin không phải là bạn tôi.

2 VD cuối cho ta thấy 이/가 đứng trước dạng phủ định của danh từ(아니다)

Lưu ý:
– Khi ghép:

저 + 가 ===> 제가(tôi)
누구 +가 ===> 누가(ai)

– Để ghép 이/가 “đúng chỗ” các bạn phải xác định được danh từ, động từ và tính từ trong câu chính xác.
-Khi học chúng ta sẽ được học “văn viết” và khi giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày thì dùng “văn nói”. Khi nói thì có thể lược bớt 이/가.
– Sau 이/가 luôn cách ra.

****************************≧◠◡◠≦********************************

8. DT + 은/는

Trợ từ chủ ngữ `-이/가’ được dùng để chỉ rõ chủ ngữ trong câu, `은/는’ được dùng chỉ chủ ngữ với ý nghĩa nhấn mạnh, hoặc so sánh với một chủ thể khác..

‘-는’ được gắn sau những đại từ, danh từ không có patchim
`-은’ được gắn sau những đại từ, danh từ có patchim

VD:
+) 저는 의사예요: Tôi là bác sĩ.
+) 이것은 책이에요: Cái này là cuốn sách.
+) 이 사람은 제 여자 친구예요: Người này là bạn gái tôi.
+) 충효 씨는 한국사람 아니에요. ChungHyo không phải là người Hàn Quốc.
+) 여기는 병원이에요: Ở đây là bệnh viện.
+) 거기는 우체국이에요: Ở kia là bưu điện.

So sánh 은/는 và 이/가:
Đối với người học tiếng Hàn, kể cả mới học hay thậm chí là học lâu rồi thì việc phân biệt cách dùng giữa ‘이/가’ và ‘은/는’ không phải là đơn giản.

Bình thường do ‘이/가” và “은/는” đều được dùng vào vị trí của tất cả chủ ngữ nên có nhiều người nghĩ rằng tiểu từ chủ ngữ là ‘이/가/은/는’. Thế nhưng thực tế chỉ có “이/가” mới được dùng làm tiểu từ chỉ cách (tiểu từ chủ ngữ)

‘이/가’ là tiểu từ chủ ngữ, còn‘은/는” có thể được dùng vào vị trí của chủ ngữ nhưng với vai trò là tiểu từ bổ trợ.
Như đã thấy ở trên, thứ nhất tư cách vốn có của ‘이/가’ và ‘은/는’ là khác nhau. Tiểu từ chủ ngữ và tiểu từ bổ trợ cũng khác nhau.

Ngoài ra chúng ta hãy xem giữa chúng còn điểm gì khác nữa nhé.
‘이 /가” được dùng khi muốn nói một thông tin mới mà người khác không rõ, còn ‘은/는” được dùng khi muốn nói một thông tin cũ mà người khác biết rồi.

Hãy cùng phân tích ví dụ sau:

저 사람이 철수입니다. 철수는 키가 큽니다

Trong câu này, người nói biết rõ thông tin về anh Chul Soo. Thế nhưng người nghe lại chưa rõ thông tin về anh ta. Do đó người nói muốn truyền đạt thông tin cho người chưa rõ thì ta sử dụng “이/가”. Còn trong câu tiếp sau đó, cả người nói và người nghe đều biết rõ thông tin là anh Chul Soo nên “은/ 는” được sử dụng.
Do đó ‘이/가’ được dùng như mạo từ xác định ‘a, an”, ‘은/는’ được dùng như mạo từ bất định “the” trong tiếng Anh.

Bình thường ‘은/는’ được sử dụng khi giới thiệu
“저는 미현입니다. 저는 학생입니다. 저는 드라마를 좋아합니다”

Trong ví dụ trên ta thấy:

Ở đây khi người nói với tính chất giới thiệu nên ‘은/는’ được dùng.
Còn trong ví dụ này nếu ‘이/가’ được dùng thì lúc đó không phải với ý giới thiệu nữa mà là để cung cấp thông tin.
Nếu viết “제가 김미현입니다. 제가 학생입니다. 제가 드라마를 좋아합니다’

Thì có nghĩa “tôi” muốn truyền tải thông tin tới người nghe rằng tôi là Kim Mi Hyeon, tôi là học sinh và tôi thích phim truyện. Đây không còn là sự giới thiệu như thông thường nữa. Giữa ‘이/가’ và ‘은/는’ còn có sự khác nhau về sắc thái như thế.

Bên cạnh đó ‘은/는’ còn được sử dụng khi nói về tình huống so sánh/ đối chiếu
“저 는 키가 큰데, 제 친구는 키가 작아요” Như trong ví dụ này các bạn thấy nó được dung khi nói về sự trái ngược nhau. Ở đây ‘이/가’ không được dùng.
Ngoài ra ‘은/는’ còn được sử dụng khi muốn nhấn mạnh đến chủ thể/ chủ đề
Bình thường trong câu ghép có 2 chủ ngữ.
Ở ví dụ này“은/는” được dùng để chỉ chủ thể.

Kết luận:
‘이/가’ được dùng:
1. 격조사이다. Với tư cách là tiểu từ chủ ngữ
2. 신정보를 나타낸다. Truyền đạt thông tin mới
3. 영어의 정관사와 같다. Dùng như mạo từ xác định trong tiếng Anh

Còn ‘은/는’ được dùng:
1. 보조사이다 Với tư cách là tiểu từ bổ trợ
2. 구정보를 나타낸다. Truyền đạt thông tin cũ
3. 영어의 부정관사와 같다. Dùng như mạo từ bất định trọng tiếng Anh
4. 소개하는 상황에 사용한다. Sử dụng trong tình huống giới thiệu
5. 대조의 의미를 가진다. Mang ý nghĩa so sánh, đối chiếu
6. 주제를 나타낸다. Nhấn mạnh đến chủ thể.

Bài tập:
Các bạn điền 이/가, 은/는, 을/를 phù hợp vào các câu dưới nha^^.

1. 이것,컴퓨터,아니다 =>이것은 컴퓨터가 아닙니다.
2. 제 친구,베트남사람,이다 =>제친구가 베트남사람입니다.
3. 한국날씨,너무,춥다. =>한국 날씨가 너무 춥습니다.
4.친구,숙제,안 했다. =>친구가 숙제를 안 했습니다.

****************************≧◠◡◠≦********************************

9. DT+ 을/를 +ĐT

Trợ từ tân ngữ ‘-을/를’ được gắn vào sau danh từ để chỉ danh từ đó là tân ngữ trực tiếp của một ngoại động từ trong câu.

‘-를’ được gắn sau danh từ không có patchim
‘-을’ được gắn sau danh từ có patchim.

VD:
밥을 먹어요. Ăn cơm.
충효씨가 숙제를 안 했어요. ChungHyo chưa làm bài tập

Mở rộng:
DT+ 을/를 +ĐT ở trên mình nói là cách sử dụng nhiều nhất, phổ biến nhất mà học ngay từ sơ cấp, chứ không có nghĩa thêm 을/를 vào sau danh từ và trước động từ lúc nào cũng đúng. Ý nói ở đây là tuỳ theo từng câu văn và nghĩa của câu văn đó. Mình xin lấy 1 VD sau:

VD:
그 사람이 일은 못해도 말은 참 잘해. Anh/Chị ấy làm việc không giỏi nhưng nói thì rất giỏi
Ở đây chúng ta hiểu “일”(công việc) và “말”(nói) là 2 cái để so sánh đối chiếu với nhau. “일” và “말” là 2 danh từ và sau nó là “못하다”(không làm được) và “잘하다”(làm giỏi) nhưng sau danh từ đó không dùng 을/를 mà lại dùng 은/는.

Bạn nào học tầm trung cấp hoặc sơ cấp thì không nên viết những câu văn dài và khó quá khi đi thi, chỉ cần ngắn gọn, đúng ngữ pháp, đúng ý là ăn điểm rồi nên cứ viết câu dễ thôi (đây là kn của bản thân m)

Bài tâp:
1.친구 + 만나다 =>친구를 만나요
2.사과 + 먹다=>사과를 먹어요
3.친구 + 축구 + 하다=>친구가 축구를 해요
4.엄마 + 김치 + 만들다=>엄마가 김치를 만들어요

****************************≧◠◡◠≦********************************

10. Danh từ + 의

Là trợ từ chỉ sở hữu cách. Đứng sau danh từ, chỉ sự sở hữu, có nghĩa: của, thuộc về.

VD:
친구의 돈이에요(tiền của bạn)
… 한국의 날씨가 너무 좋아요(thời tiết của HQ rất đẹp ㅠㅜ)

Lưu ý:
* Với sở hữu của các đại từ như 나, 너, 저 có thể rút gọn:

저의 = 제: 저의 친구 = 제친구
나의 = 내: 나의 동생 = 내 동생
너의 = 네: 너의 동생 = 네 동생

*Một ví dụ nữa:

이것은 충효씨꺼예요? Cái này là của ChungHyo phải không?
네,제꺼예요. Dạ, là của tôi.

Ở đây ta thấy thay vì dùng
“저의 것” bằng “제꺼”
“충효씨긔 것” bằng “충효씨꺼”
Cái này chủ yếu dùng trong văn nói.

****************************≧◠◡◠≦********************************

Xem thêm:
Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp – Phần 3
Ngữ pháp tiếng Hàn dùng để liệt kê