Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp – Phần 7
31. Dong Tu + 고 싶다
32. DT + (이) 지요 , ĐTT +지요
33. DĐTT -(으)니까
34. .-어/아/여야 하다/되다: ‘phải’
35. -지 말다:”Đừng”,”Không được”
*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*
31. Dong Tu + 고 싶다
1. Thể hiện sự mong muốn của người nói, có thể hiểu là “muốn”
저는 한국어를 잘하고 싶습니다. … (Tôi muốn giỏi tiếng Hàn)
우리는 제주도에 가고 싶어요. (Chúng tôi muốn đi đảo JEJU)
무슨 영화를 보고 싶어요? (Bạn muốn xem phim gì?)
생일에 무슨 선물을 받고 싶어요? (Bạn muốn nhận quà gì vào ngày sinh nhật?)
2. Lưu ý
**Có thể viết dưới dạng quá khứ, hoặc kết hợp với -겠- mang nghĩa 추측(dự đoán)
저는 영화를 보러 가고 싶었어요. (Tôi đã muốn đi xem phim)
너도 친구들과 같이 여행을 가고 싶었겠다. (Chắc là bạn cũng đã muốn đi du lịch cùng bạn bè lắm nhỉ)
충효 씨가 베트남에 가면 다들 충효 씨를 보고 싶겠다. (Nếu ChungHyo về VN thì chắc các bạn nhớ ChungHyo lắm nhỉ)
**’-고 싶다’ không kết hợp được với tính từ, nếu kết hợp với “아/어/해지디) thì có thể viết được(cái này cta sẽ học sau)
VD:
예쁘고 싶어요.(X) Tôi muốn đẹp(X)
예뻐지고 싶어요.(O) Tôi muốn trở nên đẹp (O)
**Có 2 trường hợp có thể nói là “trường hợp đặc biệt” đó là ‘행복하다, 건강하다'(cả 2 từ đó đều là tính từ) có thể kết hợp được với “-고 싶다”
행복하고 싶어요. Tôi muốn hạnh phúc.
건강하고 싶으면 운동을 하세요. Nếu muốn khoẻ mạnh thì hãy tập thể dục.
Còn một trường hợp nữa là
“-고 싶다” vs “-고 싶어하다” mình sẽ đăng lên bài tiếp theo^^
-Nếu bạn nào thấy khó thì chỉ cần thuộc và thành thạo phân 1 là đủ dùng thoả mái rồi nha^^ Phần lưu ý là để các bạn tham khảo thêm.
*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*
32. DT + (이) 지요 , ĐTT +지요
Sử dụng giống như “chứ” hoặc cũng có trường hợp mang nghĩa “có phải không”
Kết hợp được với cả danh từ, động từ, tính từ và các thì.
VD:
-점심식사를 같이 하시지요? Bữa trưa chúng ta ăn cùng nhau chứ?
-집에서 학교가 가깝지요? Từ nhà tới trường gần chứ?
-저도 젊었을 때는 너무 예뻤지요. Lúc trẻ tôi cũng đẹp lắm đó.
-이제 좀 있으면 기차가 도착하겠지요. Chờ chút nữa là tầu hoả sẽ tới thôi.
– 이거 할아버지 사진이지요? Đây là ảnh ông nội đúng không?
–> Ở ví dụ này, có thể người nói đã biết được đó là ảnh của ông nội rồi, câu hỏi mang tính xác nhận lại “đúng hay không”
-저녁은 곧 드실 거지요? Sẽ ăn tối ngay chứ ạ?
*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*
33. DĐTT -(으)니까
1.Vế trước là lý do của vế sau
Có thể hiểu là : “vì…nên”, “thì”
Kết hợp được với cả danh,động, tính từ.
추우니까 안으로 들어오십시오. Thời tiết lạnh nên đi vào trong đi ạ.
친구에게 편지를 받으니까 고향 생각이 나네요. Nhận được thư của bạn nên thấy nhớ quê.
회의를 마치니까 12시였어요. Buổi họp kết thúc thì đã 12 giờ.
자리에 누우니까 잠이 안 온다. Nằm vào chỗ thì thấy không buồn ngủ nữa.
봄이 되니까 꽃들이 활짝 피었다. Mùa xuân đến nên hoa đã bắt đầu nở rộ.
**Lưu ý:
-Trước (으)니까 có thể viết thời quá khứ(았/었/했) còn thời tương lai (겠) không kết hợp được.Nếu muốn viết ở thì tương lai thì dùng “(으)테니까”(ở bài sau)
-Không chỉ viết ở giữa câu mà còn có thể viết ở cuối câu:
이따가 전화해 보세요.
지금은 바쁘니까요.
(Lát nữa gọi điện thoại đi,vì bây giờ đang bận)
-Phía câu sau có thể dùng đuôi câu mệnh lệnh,thỉnh dụ và câu thường.
*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*
35. -지 말다 Nghĩa: “Đừng”,”Không được”
-지 말다 kết hợp với động từ.
… -지 말다 chỉ được sử dụng ở những câu mệnh lệnh hoặc câu thỉnh dụ.
여기서 사진을 찍지 마세요.
Đừng chụp ảnh ở đây.
환경 오염을 시키지 맙시다.
Chúng ta hãy cùng đừng làm ô nhiễm môi trường.
짠 음식을 먹지 마세요.
Đừng ăn đồ ăn mặn.
Ở mức độ bình thường thì các bạn biết đến đây nhé. Còn cái dưới này có hơi khó hiểu một chút cũng “hơi” cần thiết thôi.
*** Nói thêm 1 chút:
Có một số trường hợp mà không phải câu mệnh lệnh hoặc câu thỉnh dụ có thể viết được như:
-지 말기를 바란다
-지 말기를 희망한다
-지 말기를 원한다
-지 말기를 빈다
-지 말기를 기대한다
-지 말았으면 좋겠다
-지 말았으면 한다
Mấy câu nói về mong ước, hy vọng đó có thể kết hợp được với -지 말다
Hoặc câu mệnh lệnh gián tiếp như:
어머니께서 너무 늦게 다니지 말라고 하셨어.
Mẹ nói là dừng có đi lại lúc quá khua(muộn).
***
-지 말다có thể viết kèm với tính từ, nhưng nghe nó sẽ không được tự nhiên. Ví dụ:
Ở Việt Nam hay có câu:
“Nếu thời tiết ‘đừng’ lạnh thì tốt.”
Nếu nghĩ một chút sẽ thấy điểm ko dc tự nhiên, mà thay vào đó là
“Nếu thời tiết ‘không’ lạnh thì tốt.
thì nghe sẽ đúng hơn. Ở tiếng Hàn cũng vậy,
So với câu:
날씨가 춥지 말았으면 좋겠다.
thì câu:
날씨가 춥지 않았으면 좋겠다.
nói nghe tự nhiên hơn, nên các bạn cũng không nên áp dụng cái này với tính từ^^
Hay nói cách khác, đối với tính từ thì các bạn dùng ‘-지 않다’ thay vì ‘-지 말다’ thì câu văn sẽ tự nhiên hơn.
*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*
Xem thêm:
Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp – Phần 8
Từ vựng tiếng Hàn về ngành nuôi trồng thuỷ sản